Sản Phẩm Nổi Bật

Camera IP là gì?
Camera Giao thức Internet, còn được gọi là camera IP hoặc camera mạng, cung cấp khả năng giám sát video kỹ thuật số bằng cách gửi và nhận cảnh quay qua internet hoặc mạng cục bộ (LAN). Giống như tên gọi của chúng, camera IP kết nối với mạng thông qua WiFi hoặc cáp Cấp nguồn qua Ethernet (PoE). Chúng thường được sử dụng với đầu ghi Camera IP và đôi khi là đầu ghi hình Analog, khiến chúng trở thành giải pháp phổ biến để giám sát video doanh nghiệp.
Camera IP thường được sử dụng trong:
- Cửa hàng bán lẻ
- văn phòng kinh doanh
- Tòa nhà chính phủ
- khu công nghiệp
- ngân hàng
- cơ sở quân sự
- Nút giao thông
Các loại Camera IP:
- Camera IP PTZ: Camera Pan-tilt-zoom (PTZ) có thể điều chỉnh trường nhìn và góc của chúng thông qua bộ điều khiển từ xa, cho phép người dùng theo dõi các sự kiện với khả năng kiểm soát tốt hơn. Chúng có thể bao phủ các khu vực rộng lớn tiềm năng và thường được sử dụng để giám sát các không gian công cộng ngoài trời.
- Camera IP cố định: Camera IP cố định hoạt động ở vị trí tĩnh và cung cấp một chế độ xem duy nhất trong trường nhìn của camera, liên tục giám sát các đối tượng trong một khung định sẵn. Camera cố định được sử dụng rộng rãi cả ngoài trời và trong nhà, điển hình là trong các cửa hàng bán lẻ và văn phòng kinh doanh. So với camera PTZ, chúng cần ít băng thông hơn để hỗ trợ.
- Camera IP PoE hoặc PoE+: Camera IP PoE sử dụng cáp Ethernet (thường là Cat 5 hoặc 6) để cung cấp đồng thời cả nguồn điện và dữ liệu. Điều này giúp loại bỏ nhu cầu chạy riêng hai dây cáp để cấp nguồn và dữ liệu, do đó giảm số lượng phần cứng cần thiết. Với ít bộ phận hơn để xử lý, các hệ thống PoE có xu hướng dễ cài đặt hơn và chi phí bảo trì ít hơn so với các hệ thống truyền thống. Sự khác biệt giữa PoE và PoE+ là lượng điện mà mỗi người truyền tải để cấp nguồn cho hệ thống của họ. Các hệ thống PoE tiêu chuẩn cung cấp năng lượng cho hầu hết các camera IP và truyền tải tới 15 watt điện. Các hệ thống PoE+ truyền tới 30 watt và thường được sử dụng trong các camera công suất cao hơn với cơ chế làm nóng và làm mát riêng.
- Camera IP không dây : Camera IP không dây kết nối với bộ định tuyến WiFi để gửi dữ liệu video. Đoạn phim sau đó được chuyển sang bộ lưu trữ đám mây hoặc bộ nhớ tích hợp cục bộ của máy ảnh. Camera IP không dây có thể là một giải pháp tốt cho những ngôi nhà nhỏ, nhưng hệ thống camera có dây ít bị nhiễu hơn và được khuyên dùng cho những khu vực rộng lớn hơn.
Tính năng phải có của Camera IP:
- Lưu trữ đám mây và tích hợp: Không gian lưu trữ là một yếu tố cần cân nhắc rất lớn khi khảo sát các camera IP. Theo luật, nhiều công ty được yêu cầu lưu giữ cảnh quay an ninh trong một khoảng thời gian cụ thể tùy thuộc vào nhiệm vụ của ngành và địa phương của họ. Hầu hết các hệ thống giám sát sẽ truyền dữ liệu video lên bộ lưu trữ đám mây, Ổ cứng thể rắn (SSD) hoặc Ổ đĩa cứng (HDD). Các giải pháp nâng cao lưu trữ cục bộ cảnh quay trên ổ SSD hoặc HDD đồng thời sao lưu trên đám mây; các hệ thống bảo mật “đám mây lai” này được coi là an toàn và đáng tin cậy hơn các hệ thống chỉ dựa vào một phương pháp.
- Khả năng PoE: Camera IP có thể được cấp nguồn qua kết nối PoE giúp loại bỏ rủi ro và chi phí chạy dây điện. So với các camera không dây hoàn toàn, camera IP PoE có xu hướng truyền dữ liệu ổn định hơn và ít có khả năng gặp nhiễu từ các thiết bị gần đó.
- Mã hóa dữ liệu video: Mức độ an toàn của camera IP phụ thuộc vào mức độ mã hóa dữ liệu và bảo mật mạng. Mã hóa là một cách để che giấu thông tin bằng cách xáo trộn dữ liệu để chỉ các bên được ủy quyền mới có thể giải mã nó. Do camera IP thường là mục tiêu trong các vụ vi phạm IoT nên sử dụng *tiêu chuẩn bảo mật hiện đại] là chìa khóa để ngăn chặn tin tặc lấy thông tin của công ty và thậm chí vô hiệu hóa toàn bộ hệ thống. Có hai trạng thái mã hóa, ở trạng thái nghỉ và đang chuyển tiếp.
- Mã hóa khi nghỉ: Dữ liệu được mã hóa “ở trạng thái nghỉ” có nghĩa là dữ liệu được bảo vệ khi ở trên máy ảnh. RSA và AES là hai ví dụ về tiêu chuẩn mã hóa Cơ sở hạ tầng khóa công khai (PKI) , đảm bảo rằng bất kỳ ai truy cập dữ liệu video sẽ không thể trích xuất dữ liệu đó từ bộ nhớ trong.
- Trong Mã hóa khi chuyển tiếp: Dữ liệu được mã hóa “trong khi chuyển tiếp” có nghĩa là dữ liệu được bảo vệ trong khi truyền qua mạng hoặc được truyền từ bộ nhớ cục bộ sang bộ nhớ đám mây. Các hệ thống bảo mật mã hóa dữ liệu khi truyền bằng cách sử dụng HTTPS/SSL qua Cổng 443 và chỉ thực hiện các kết nối gửi đi tới các dịch vụ đám mây chuyên dụng.
Các tính năng bổ sung của Camera IP:
- Chia sẻ video tức thời: Một khả năng của các hệ thống giám sát IP hiện đại là khả năng chia sẻ các video clip thông qua tin nhắn SMS, email hoặc liên kết trực tiếp. Điều này làm giảm lượng thời gian cần thiết để cảnh báo các cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra sự cố và cần phải có hành động ngay lập tức.
- Chất lượng video: Camera IP thường được biết là cung cấp chất lượng video cao hơn so với camera analog thường được sử dụng trong các hệ thống camera quan sát. Bởi vì chúng truyền tín hiệu kỹ thuật số, chúng có thể thu được nhiều chi tiết hơn. Điều này giúp nhiều hệ thống bảo mật IP có thể kết hợp các phân tích video nâng cao như khớp khuôn mặt vào phần mềm của họ.
- Phân tích video dựa trên cạnh: Các hệ thống giám sát hiện đại kết hợp trí tuệ nhân tạo (AI) và phân tích dựa trên cạnh để phát hiện người và vật thể trong trường nhìn của camera. Phần mềm có khả năng học sâu có thể sử dụng kết hợp khuôn mặt và phương tiện để cảnh báo người dùng về các sự cố trong thời gian thực và tăng tốc độ điều tra . Các hệ thống giám sát tiên tiến này cũng cho phép người dùng xác định các khu vực hạn chế trong chế độ xem của camera và được thông báo nếu phát hiện hoạt động có ý nghĩa trong một thời gian nhất định trong ngày.
- Truyền trạng thái ổn định: Các camera IP hoạt động ở “trạng thái ổn định” tiêu thụ ít băng thông hơn đáng kể, khiến chúng có khả năng mở rộng hơn và ít tốn kém hơn cho các doanh nghiệp và tổ chức lớn. Ở trạng thái ổn định, các camera gửi một luồng liên tục các hình thu nhỏ được mã hóa và siêu dữ liệu có liên quan tới đám mây cứ sau 20 giây một lần. Camera IP trạng thái ổn định hoạt động ở tốc độ khoảng 20 kbps, bằng khoảng 1/100 so với camera đám mây truyền thống truyền ở tốc độ 1-2 mbps. Với mức sử dụng băng thông thấp, hơn 100 camera trạng thái ổn định có thể chia sẻ cùng một kết nối mạng và sử dụng cùng một băng thông như một camera đám mây truyền thống.
Những điều cần xem xét khi mua camera IP:
- Phạm vi của khu vực được giám sát là gì? (Khoảng cách? Phạm vi?)
- Cần bao nhiêu băng thông internet để hỗ trợ camera?
- Cảnh quay sẽ được lưu trữ như thế nào và bạn cần bao nhiêu dung lượng?
- Mã hóa dữ liệu có đạt tiêu chuẩn bảo mật hiện đại không? (RSA so với AES? Khi nghỉ ngơi so với quá cảnh?)
- Nó đang được đặt ở đâu? (Trong nhà? Ngoài trời?)
- Liệu nó sử dụng truyền được mã hóa? (SSL/TLS?)